Soạn bài ôn tập phần tập làm văn

ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN

I. VĂN BẢN BIỂU CẢM

1. Các bài văn biểu cảm

– Cổng trường mở ra Lý Lan

– Trường học Ét-môn-đô đơ A-mi-xi

– Mẹ tôi Ét-môn-đô đỡ A-mi-xi

– Cuộc chia tay của những con búp hê Khánh Hoài

– Thư cho một người bạn hiểu về đất

nước mình I-ri-na Ki-xlô-va

– Tấm gương Băng Sơn

– Tản văn Mai Văn Tạo Mai Văn Tạo

– Cây sấu Hà Nội Tạ Việt Anh

– Sấu Hà Nội Nguyễn Tuân

– Cây tre Việt Nam Thép Mới

– Người ham chơi Hoàng Phủ Ngọc Tường

– Những tấm lòng cao cả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi

– Mõm Lũng Cú tột Bắc Nguyễn Tuân

– Cỏ dại Tô Hoài

– Quà bánh tuổi thơ Đặng Anh Đào

– Tuổi thơ im lặng Duy Khán

– Kẹo mầm Băng Sơn

– Một thứ quà của lúa non: Cốm Thạch Lam

– Sài Gòn tôi yêu Minh Hương

– Mùa xuân của tôi Vũ Bằng

2. Đặc điểm của văn biểu cảm (Xem bài 6)

3. Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm

Trong bài văn biểu cảm, yếu tố miêu tả cảnh vật, đồ vật, con người chủ yếu là để bộc lộ tư tưởng, tình cảm. Do đó, ta không miêu tả cụ thể, hoàn cảnh chính mà chỉ chọn những chi tiết, thuộc tính, sự việc nào có khả năng gợi cảm để biểu hiện cảm xúc, tư tưởng mà thôi.

4. Ý nghĩa của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm

Yếu tố tự sự có tác dụng gợi cảm rất lớn, nhất là khi kể các hành động cao cả, nghĩa khí, vị tha hoặc các hành vi thiếu đạo đức. Trong văn biểu cảm, cái quan trọng là ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu và suy nghĩ, cảm xúc về nó.

5. Cách biểu đạt tình cảm trong bài văn biểu cảm

Để bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng, ta phải nêu lên tính chất, đặc điểm cơ bản, nổi bật của con người, sự vật, hiện tượng đó. Ta có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực.

6. Ngôn ngữ biểu cảm

Ngoài cách biểu cảm tình cảm trực tiếp như tiếng kêu, lời than, văn biểu cảm còn sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả để khêu gợi tình cảm, nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, điệp từ…

– Trong bài Sài Gòn tôi yêu (Minh Hương), biện pháp so sánh được sử dụng, từ so sánh giữa hai sự vật đến so sánh về tình cảm:

Cảm nhận về sự thay đổi nhanh chóng, đột ngột của thời tiết: trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thủy tinh.

Tình yêu của tác giả đối với Sài Gòn được so sánh với tình yêu của một người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu, chứa nhiều ngang trái.

Biện pháp điệp từ ở đầu câu, điệp cấu trúc nhấn mạnh tình yêu đậm đà không lay chuyển, kết hợp với biện pháp liệt kê để khẳng định rằng trong bất kì trạng thái thời tiết nào, bất kì ở thời điểm nào, tác giả vẫn cứ yêu

Mở bài Giới thiệu tư tưởng, tình cảm, cảm xúc về đối tượng.
Thân bài Nêu những biểu hiện của tư tưởng, tình cảm
Kết bài Khẳng định tình cảm, cảm xúc

Sài Gòn da diết, không nguôi: Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết trái chứng…, đêm khuya thưa thớt tiếng ồn… phố phường náo động, … cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương…

-Trong bài Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng), biện pháp so sánh được sử dụng thật tài hoa:

Tả cảnh sắc mùa xuân Hà Nội và miền Bắc, tác giả không dừng lâu ở ngoại cảnh mà tập trung thể hiện sức sống của mùa xuân trong thiên nhiên và ở lòng người bằng so sánh thật gợi cảm và cụ thể: nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối… trồi ra thành nhưng cái lá nhỏ li ti…

Có đoạn đã chọn lọc và miêu tả hình ảnh với biện pháp so sánh đầy màu sắc: nền trời đùng đục như màu pha lê mờ.

7. Văn bản biểu cảm

Nội dung văn bản biểu cảm Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm…
Mục đích biểu cảm Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc, làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết
Phương tiện biểu cảm Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng, tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần, điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ…

8. Bố cục bài văn biểu cảm

II. VĂN NGHỊ LUẬN

1. (SGK, tr.139) Các bài văn nghị luận đã học

– Chống nạn thất học Hồ Chí Minh

– Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội Bằng Sơn

– Hai biển hồ

– Học thầy, học bạn Nguyễn Thanh Tú

– Ích lợi của việc đọc sách Thành Mĩ

– Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh

– Học cơ bản mới có thể thành tài lớn Xuân Yên

– Sự giàu đẹp của tiếng Việt Đặng Thai Mai

– Tiếng Việt giàu và đẹp Phạm Văn Đồng

– Đừng sợ vấp ngã

– Không sợ sai lầm Hồng Diễm

– Có hiểu đời mới hiểu văn Nguyễn Hiến Lê

– Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng

– Hồ Chủ tịch, hình ảnh của dân tộc Phạm Văn Đồng

– Ý nghĩa của văn chương Hoài Thanh

– Lòng khiêm tốn Lâm Ngữ Đường

– Lòng nhân đạo Lâm Ngữ Đường

– Óc phán đoán và óc thẩm mĩ Nguyễn Hiến Lê

– Tự do và nô lệ Nghiêm Toản

2. Văn bản nghị luận

– Trên báo chí, văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài xã luận, diễn đàn, bàn về…

– Trong sách giáo khoa, văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài làm văn nghị luận, hội thảo chuyên đề…

3. Yếu tố cơ bản trong bài văn nghị luận

Mỗi bài văn nghị luận đều có luận điểm, luận cứ và lập luận.

– Luận điểm là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.

– Luận cứ là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới giúp cho luận điểm có sức thuyết phục.

– Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.

4. Luận điểm (t. 140)

Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức cau khẳng định (hay phủ định). Luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế, mới có sức thuyết phục.

– Câu a và câu d là luận điểm.

• Câu b là câu cảm thán.

• Câu c là một luận đề, chưa phải là luận điểm.

– Luận điểm thường có hình thức câu trần thuật với từ là hoặc có (phẩm chất, tính chất… nào đó)

5. Nghị luận chứng minh (t. 140)

– Nói như vậy là không đúng, người nói tỏ ra không hiểu cách về làm văn chứng minh.

– Chứng minh trong văn nghị luận đòi hỏi phải phân tích, diễn giải để dẫn chứng thể hiện được điều mình muốn chứng minh.

– Câu ca dao trên làm theo thể thơ lục bát, tiêu biểu cho sự giàu đẹp về thanh điệu của tiếng Việt. Tuy nhiên, cần phân tích diễn giải thì câu ca dao mới có giá trị chứng minh.

6. So sánh cách làm hai đề

a) Giải thích câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cầy”.

– Hai đề này có đề bài giống nhau (Ăn quả nhớ kẻ trồng cây).

– Hai đề này có cách làm khác nhau: đề (a) giải thích, đề (b) chứng minh.

– Nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau:

• Giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.

• Chứng minh là phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy.

Bài liên quan

Soạn văn lớp 7 (đầy đủ và chi tiết cả năm)

Soạn văn lớp 7 (đầy đủ và chi tiết cả năm)

Bộ bài soạn văn lớp 7 HK 1 và HK 2 đầy đủ và chi…
Soạn bài luyện tập viết đoạn văn thuyết minh

Soạn bài luyện tập viết đoạn văn thuyết minh

LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH A.NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý 1. Đoạn…
Những Bài Văn Mẫu Hay Lớp 7

Những Bài Văn Mẫu Hay Lớp 7

Học Tốt Ngữ Văn tổng hợp những bài văn mẫu lớp 7 hay nhất. Trong…
Phân tích nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương

Phân tích nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương

Đề bài: Phân tích nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái…

Bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *