Đề số 4 – Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

Đáp án và lời giải chi tiết – Đề số 4 – Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

Đề bài

I.ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Có rất nhiều người trên thế giới này không chịu vượt ra khỏi vùng an toàn của mình chỉ vì họ sợ bị thất bại. Họ không muốn thử sức mình với các kỳ thi quốc gia vì họ không tin rằng họ sẽ chiến thắng. Họ sợ phải nhận những bức thư từ chối, nên họ không nộp đơn xin việc ở nước ngoài. Họ ngại tham gia khóa học để cải thiện một kỹ năng còn yếu vì lo sợ phải đối mặt với những sự chế giễu. Nhưng nhiều thách thức, rủi ro hoặc tình huống khó chịu chính là những cơ hội đã được ngụy trang.

“Có chắc không?”là câu hỏi khiến chúng ta cảm thấy bất ổn khi có ý muốn thoát ra khỏi vùng an toàn. “Chắc hẳn mà” là câu trả lời mà chúng ta luôn muốn nghe. Chúng ta muốn chắc chắn sẽ nhận được học bổng khi đăng ký, chúng ta muốn chắc chắn sẽ không bị hổ vồ khi đi thám hiểm Safari, chúng ta muốn chắc chắn rằng người mà chúng ta chọn là vợ hay chồng sẽ ở với chúng ta mãi mãi. Nhưng có gì trên thế giới này mà không có độ rủi ro nhất định? Sự rủi ro có thể đến với từng người trong chúng ta bất kỳ lúc nào. Rủi ro có thể đến với bạn ngay trong khi bạn chấp nhận làm bất cứ việc gì. Để chắc chắn rằng rủi ro không đến với mình, việc duy nhất bạn có thể làm là không làm gì cả, nằm trên giường và… mơ về những thứ mà bạn không dám làm trong thế giới thật. Nhưng bạn có dám chắc là trong cơn mơ, bạn sẽ không bị giật mình và ngã xuống đất? Nếu rủi ro có thể ập đến với bạn cả khi bạn đang mơ, vậy tại sao bạn lại không dám ra ngoài và dám biến những ước mơ của bạn trở thành hiện thực?

(Trích Hộ chiếu xanh đi quanh thế giới; Hồ Thu Hương, Nguyễn Phan Linh, Phạm Anh Đức, NXB Thế giới; 2016; trang 147 – 148)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2.Theo tác giả, vì sao có rất nhiều người trên thế giới này không chịu vượt ra khỏi vùng an toàn của mình?

Câu 3.Anh/chị có đồng tình với quan niệm: nhiều thách thức, rủi ro hoặc tình huống khó chịu chính là những cơ hội đã được ngụy trang? Vì sao? 

Câu 4.Qua đoạn trích, anh/chị hiểu thế nào là vùng an toàn? Với những người đang ở trong vùng an toàn, theo anh/chị cách nào có thể giúp họ bước ra khỏi vùng an toàn đó? Nếu ít nhất 02 cách.

II.LÀM VĂN

Câu 1.

Từ đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) thuyết phục các bạn trẻ rằng: có những lúc cần phải thoát ra khỏi vùng an toàn do mình tự tạo ra.

Câu 2.

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Ngữ Văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam). Từ âm thanh tiếng sáo và hình ảnh bát cháo hành (Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ Văn 11, NXB Giáo dục Việt Nam) hãy nhận xét về vai trò của các tác nhân đối với tâm hồn con người.

Lời giải chi tiết

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.           

Câu 2:

Có rất nhiều người trên thế giới này không chịu vượt ra khỏi vùng an toàn của mình vì: họ sợ thất bại

Câu 3:

_ Đồng tình với quan điểm.

_ Vì:

+ Cuộc sống vốn không hề bằng phẳng mà luôn chứa đựng những khó khăn thách thức, cuộc đời mỗi người là hành trình vượt qua những thử thách đó.

+ Những rủi ro, thách thức chính là những khó khăn mà chúng ta phải trải qua để tích lũy tri thức, kinh nghiệm sẵn sàng khi cơ hội đến.

+  Không đương đầu với khó khăn thử thách, luôn cố thủ trong vùng an toàn chúng ta mãi không thể thấy cơ hội và nắm bắt được cơ hội để vươn đến thành công.

Câu 4:

_ “Vùng an toàn” là: môi trường thân thuộc với mỗi con người, nơi chúng ta luôn cảm thấy tự do, thoải mái, tự tin nhất để thể hiện bản thân.

_ Những cách thức giúp mọi người bước ra khỏi “vùng an toàn”:

+ Can đảm đối mặt với sự sợ hãi để tìm cách vượt qua và chiến thắng những nỗi lo lắng, sợ hãi đó.

+ Tự đặt cho mình những thử thách để cố gắng vượt qua.

+ Bắt tay vào làm những dự án nhỏ, để trải nghiệm và tích lũy tri thức cho bản thân.

II. LÀM VĂN

Câu 1:           

• Giới thiệu vấn đề.

• Giải thích vấn đề.

_ Vùng an toàn: môi trường thân thuộc với mỗi con người, nơi chúng ta luôn cảm thấy tự do, thoải mái, tự tin nhất để thể hiện bản thân.

• Bàn luận vấn đề:

_ Tại sao phải bước ra khỏi vùng an toàn?

+ Thế giới liên tục biến đổi, khiến cho những điều ta đã biết trở nên lỗi thời, bởi vậy nếu không bước ra khỏi vùng an toàn để trải nghiệm, nâng cao hiểu biết của bản thân ta sẽ tụt lại phía sau.

+ Vùng an toàn khiến bạn nhàm chán, cũ kĩ bước chân ra khỏi nó là cách thức làm mới bản thân, phát hiện những khả năng ẩn kín và đem đến thành công.

_ Cần làm gì để bước ra khỏi vùng an toàn?

+ Bước ra khỏi vùng an toàn bạn cần sự dũng cảm, để đối mặt với những khó khăn, thách thức ở phía trước, đối mặt với môi trường mới, đồng nghiệp mới. Bởi vậy dũng cảm trải nghiệm là điều kiện quan trọng nhất để bạn vượt ra khỏi vùng an toàn của mình.

+ Vượt qua nỗi sợ hãi thất bại, tự tin với chính mình, không bỏ cuộc trước những khó khăn, thử thách.

_ Bạn sẽ được gì khi bước khỏi vùng an toàn:

+ Ra khỏi vùng an toàn sẽ đem lại cho bạn kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, sáng tạo.

+ Mở rộng mối quan hệ xã hội, tăng cường kĩ năng giao tiếp.

+ Ra khỏi vùng an toàn đem đến cho bạn những trải nghiệm mới mẻ, khám phá, phát hiện ra những năng lực mới của bản thân.

+ Cơ hội để bạn đạt đến thành công.

_ Chứng minh: học sinh lấy dẫn chứng phù hợp, có phân tích ngắn gọn.

• Tổng kết vấn đề: thay đổi môi trường sống, bước ra khỏi vùng an toàn sẽ mang đến những trải nghiệm tuyệt vời, tạo cơ hội thành công cho mỗi con người.

Câu 2:

• Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, nhân vật Mị

_Tô Hoài là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Trong những sáng tác của mình, ông luôn thể hiện vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có.

_ “Vợ chồng A Phủ” được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.

_Đến với tác phẩm, người đọc thật sự ấn tượng với nhân vật Mị – nhân vật chính được khắc họa đậm nét trong khung cảnh màu xuân ở Hồng Ngài.

• Giới thiệu về nhân vật Mị

_Chân dung, lai lịch:

+Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.

+Tài năng: thổi sáo, thổi lá hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.

+Phẩm chất tốt đẹp: hiếu thảo, tự tin vào khả năng lao động của mình và khát khao tự do.

_Số phận bi kịch: trở thành con dâu gạt nợ

+Nguyên nhân: Do món nợ truyền kiếp của gia đình nên bị A Sử lừa bắt về làm vợ theo hủ tục của cướp vợ của người dân tộc thiểu số.

+Khi mới về làm dâu, Mị mang trong mình ý thức phán kháng nhưng sau đó quen dần và chịu đựng nỗi đau cả về thể xác lẫn tinh thần.

• Hình tượng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân: Mùa xuân đã làm sống dậy sức sống tiềm tàng trong Mị

* Nguyên nhân thức dậy sức sống tiềm tàng:

_ Khung cảnh ngày xuân:

+ Màu sắc rực rỡ: cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy phơi trên mỏm đá xòe rộng ra như những cánh bướm sặc sỡ.

+ Âm thanh náo nhiệt, tưng bừng: tiếng trẻ con chờ tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà

_Tiếng sáo: có sự dịch chuyển, vận động:

+ Từ xa đến gần (Từ ngoài vào trong, từ khách thể nhập vào chủ thể):

Lấp ló ngoài đầu núi vọng lại.

Văng vẳng ở đầu làng.

Lửng lơ bay ngoài đường.

Rập rờn trong đầu Mị.

+ Từ hiện tại đến quá khứ (Từ cõi thực đến cõi mộng).

+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi đầy háo hức ⟶ tiếng sáo gọi bạn yêu trong tuyệt vọng.

⟹ Dìu hồn Mị bềnh bồng sống lại với những khát khao yêu thương hạnh phúc của ngày xưa, dẫn Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ.

_ Hơi rượu:

+ Uống cả hũ rượu

+ Uống ực từng bát

⟶ Say lịm mặt ngồi đấy ⟶ Lãng quên hiện tại ⟶ Sống lại quá khứ.

* Diễn biến tâm lí – hành trình vượt thoát khỏi hoàn cảnh hiện tại để tìm lại chính mình:

(+) Tương tranh, mẫu thuẫn giữa sức sống tiềm tàng và thực tại hiện hữu:

_ Sức sống tiềm tàng:

+ Mị thấy “phơi phới” trở lại, “vui sướng”

+ Thức dậy ý thức và khát vọng: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.

_Thực tại hiện hữu: Mị muốn đi chơi nhưng lại không đi chơi, Mị đi vào buồng.

(+) Trong hơi rượu ⟶ sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy

_Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình.

+ Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng ⟶ thắp sáng căn buồng cũng là thắp sáng khát vọng giải thoát cuộc đời mình.

+ Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo.

(+) Hành động vượt thoát khỏi hoàn cảnh bị chặn đứng:

_Mị bị A Sử trói vào cột, không cho đi chơi.

⟶ A Sử chỉ trói được thân xác Mị chứ không trói được ý muốn đi chơi, không trói được khát vọng, sức sống của Mị.

⟶ Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo đến với những cuộc chơi.

(+) Sáng hôm sau Mị tỉnh lại, quay về thực tại, nhận ra tình thế bi đát của mình:

_Những dây trói xiết lại, đau dứt từng mảnh thịt.

⟶ Thấy mình không bằng con ngựa ở bên kia vách.

• Ý nghĩa của âm thanh tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân:

_Trong truyện ngắn của mình, nhà văn Tô Hoài đã miêu tả âm thanh của tiếng sáo đêm xuân như một thứ thuốc “gọi hồn”. Nhà văn đã hơn sáu lần miêu tả các trường độ âm thanh của tiếng sáo. Có lúc “tiếng sáo gọi bạn đầu làng” văng vẳng từ xa, có khi “tiếng sáo vọng lại thiết tha bồi hồi” mỗi lúc một gần hơn, có lúc tưởng như sắp nắm bắt được thì tiếng sáo lại tuột khỏi tầm tay Mị và “lơ lửng” bay ngoài đường, có khi nó “rập rờn” trở thành sâu thẳm trong tâm hồn.

_Từng âm thanh của tiếng sáo với những cường độ và cao độ khác nhau khi trầm bổng, khi xa khi gần là tiếng đời, khi là tiếng lòng cứ không thôi thổn thức, dậy lòng trong lòng Mị.

_Tiếng sáo là biểu tượng của quá khứ tươi đẹp, là âm hưởng của “một thời xa vắng” đã bị Mị lãng quên trong những mùa đông dài đầy “giông tố” của cuộc đời. Từng tiếng sáo như rót tâm sự vào lòng Mị. Nó bồi hồi, quyến rũ, nó réo rắt mời Mị thoát khỏi hiện tại cay đắng về lại ngày xưa – cái thời “có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”.

_Tiếng sáo trở than nhịp cầu nối giữa hiện tại khổ đau với quá khứ tươi đẹp, là con thuyền đưa Mị về với bến xưa dẫu chỉ là trong tâm tưởng. Cùng với cảnh sắc Hồng Ngài, khi xuân về và men rượu, tiếng sáo đã cộng hưởng, làm thức tỉnh ý niệm về sự sống, sự tồn tại trong Mị. Nhà văn Tô Hoài đã dùng các trường độ, độ cao thấp của âm thanh tiếng sáo để diễn tả các cung bậc tâm trạng, sự xáo trộn trong tâm tư Mị và giúp người đọc khám phá chiều sâu nội tâm nhân vật.

• Liên hệ với chi tiết “bát cháo hành” trong truyện “Chí Phèo” – Nam Cao

_Giới thiệu về tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo:

+Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học hiện thực phê phán Việt Nam. Những tác phẩm của ông thấm đẫm tư tưởng nhân đạo.

+ “Chí Phèo” là một trong số những tác phẩm đầu tay của Nam Cao vào khoảng những năm 1940 – 1941 có tên là “Cái lò gạch cũ”. Sau đó nhà xuất bản tự ý đổi tên thành “Đôi lứa xứng đôi” (1941). Đến khi in lại trong tập Luống cày (1946), tác giả đặt lại tên truyện là “Chí Phèo”.

_Ý nghĩa chi tiết “bát cháo hành”:

+Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc ân cần của thị Nở khi Chí Phèo ốm đau, trơ trọi.

+Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí Phèo được nhận, là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng. Điều đó cũng cho thấy Chí vô cùng cô đơn.

+ “Bát cháo hành” đã đánh thức tính người bị vùi lấp lâu nay ở Chí. “Bát cháo hành” gây ngạc nhiên, gây xúc động mạnh khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình, khơi dậy niềm khao khát được làm hòa với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện.

• Vai trò của tác nhân đối với tâm hồn con người:

_Tác nhân thường gắn bó với một sự kiện có ý nghĩa quan trọng trong cuộc đời nhân vật hoặc tác nhân là yếu tố quen thuộc được lặp lại trong hoàn cảnh đặc biệt.

_Tác nhân sẽ tác động mạnh mẽ lên cảm xúc, tư tưởng của nhân vật khiến nhân vật thức tỉnh hoặc nhận thức được hoàn cảnh thực tại, trỗi dậy những khao khát về hạnh phúc, khao khát sống.

_Trong truyện ngắn tác giả thường sử dụng những chi tiết hoặc hình ảnh có tính chất “tác nhân” để đặt nhân vật vào những hoàn cảnh khác nhau, khắc họa và làm nối bật tâm lý, tính cách nhân vật.

• Tổng kết

Xem thêm: Đề và Lời giải chi tiết Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn mới nhất tại Tuyensinh247.com

 Hoctotnguvan.vn

Bài liên quan

Phân tích tác phẩm ‘Chiếc thuyền ngoài xa’ của Nguyễn Minh Châu

Phân tích tác phẩm ‘Chiếc thuyền ngoài xa’ của Nguyễn Minh Châu

Đề bài:Phân tích tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Bài làm…
Phân tích tác phẩm Đất của Anh Đức

Phân tích tác phẩm Đất của Anh Đức

Đề bài: Phân tích tác phẩm Đất của Anh Đức. Bài làm 1.Anh Đức thuộc…
Phân tích truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn

Phân tích truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn

Đề bài: Phân tích truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn. Bài làm Lỗ Tấn (1881…
Phân tích tác phẩm Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS

Phân tích tác phẩm Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS

Đề bài: Phân tích tác phẩm Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS…

Bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *