Soạn bài Thao tác lập luận so sánh – Ngữ văn 11. Câu 1. Trong đoạn trích, tác giả đã so sánh “Bắc” với “Nam” về những mặt nào?
Lời giải chi tiết
1. Trong đoạn trích, tác giả đã so sánh “Bắc” với “Nam” về những mặt nào?
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng để một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(Nguyễn Trãi, Đại cáo bình Ngô)
Trả lời:
Trong đoạn trích tác giả đã so sánh Bắc với Nam về những mặt sau:
– Giống nhau: văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt.
– Khác nhau:
+ Văn hóa: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
+ Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia
+ Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác
+ Chính quyền riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
+ Hào kiệt: Song hào kiệt đời nào cũng có
2. Từ sự so sánh đó, có thể rút ra kết luận gì?
Trả lời:
Chính những điểm khác nhau đó chứng tỏ Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ. Ý đồ muốn thôn tính, sáp nhập Đại Việt của Bắc triều là hoàn toàn trái với đạo lí, là không thể chấp nhận được.
3. Sức thuyết phục của đoạn trích.
Đây là một đoạn văn so sánh mẫu mực, có sức thuyết phục cao. Trên cơ sở nêu ra những nét giống và khác nhau, tác giả đã dẫn dắt người đọc đi đến một chân lí, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hoà lẫn được. Mục đích lập luận của nhà văn đã đạt được hiệu quả.
loigiaihay.com