Đề số 2 – Đề kiểm tra học kì 1 – Ngữ văn 11

Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 2 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 11

Đề bài

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

Bão bùng thân bọc lấy thân

Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm

Thương nhau tre không ở riêng

Lũy thành từ đó mà nên hỡi người

Chẳng may thân gãy cành rơi

Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng

Nòi tre đâu chịu mọc cong

Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường

Lưng trần phơi nắng phơi sương

Có manh áo cộc tre nhường cho con.

(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên(0,5 điểm)

Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ (1 điểm)

Câu 3: Nêu hai biện pháp tu từ tác giả sử dụng chủ yếu trong đoạn thơ trên (0,5 điểm)

Câu 4: Hai dòng thơ: “Lưng trần phơi nắng phơi sương/ Có manh áo cộc tre nhường cho con” biểu đạt vấn đề gì? Trả lời trong khoảng 5 – 7 dòng (1 điểm)

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Phân tích cảnh cho chữ trong truyện ngắn Chữ người tử từ của Nguyễn Tuân.

 

Lời giải chi tiết

Phần I. Đọc hiểu

Câu 1:

*Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ

*Cách giải:

Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

Câu 2:

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp

*Cách giải:

Qua chuyện cây tre tác giả ngợi ca phẩm chất con người Việt Nam luôn vượt qua khó khăn bằng sức sống bền bỉ, tình yêu thương và tinh thần đoàn kết gắn bó với nhau.

Câu 3:

*Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học

*Cách giải:

Ẩn dụ (cây tre ẩn dụ cho con người Việt Nam)

Nhân hóa (trong các câu: Bão bùng thân bọc lấy thân/ Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm/ Thương nhau tre không ở riêng/ Lưng trần phơi nắng phơi sương/ Có manh áo cuộc tre nhường cho con).

Câu 4:

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận

*Cách giải:

Biểu đạt tinh thần chịu thương chịu khó, hi sinh bản thân vì con của cây tre cũng tức là của con người Việt Nam. (HS có thể diễn đạt theo cách khác nhau nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục).

Phần II. Làm văn 

*Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

*Cách giải:

v  Yêu cầu chung:

– Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.

– Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giới thiệu và dẫn dắt vấn đề nghị luận

– Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác lập luận phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng

v  Yêu cầu về nội dung:

     • Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

-Nguyễn Tuân là một nhà văn có cá tính độc đáo, có thể coi ông là một định nghĩa về người nghệ sĩ. Nét nổi bật trong phong cách của ông là ở chỗ, ông luôn nhìn sự vật ở phương diện văn hóa và mĩ thuật, nhìn con người ở phẩm chất nghệ sĩ và tài hoa. Sáng tác của Nguyễn Tuân thể hiện hài hòa màu sắc cổ điển và hiện đại. Đặc biệt, ông thường có cảm hứng mãnh liệt với cái cá biệt, phi thường, dữ dội và tuyệt mĩ.

-Truyện ngắn Chữ người tử tù lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng, in lần đầu tiên năm 1938 trên tạp chí Tao đàn, sau được chọn đưa vào tập truyện Vang bóng một thời, 1940 (các tái bản lần sau, Vang và bóng một thời được đổi tên thành Vang bóng một thờiDòng chữ cuối cùng được đổi tên là Chữ người tử tù)

     • Giới thiệu vị trí của đoạn trích

-Cảnh cho chữ xuất hiện ở cuối tác phẩm

-Đây là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”, nghĩa là cảnh tượng kì lạ, khác thường, được xây dựng qua bút pháp tả cảnh, tả người đạt đến mức điêu luyện của ngòi bút tài hoa Nguyễn Tuân, thủ pháp tương phản được sử dụng thành công…

     • Cảm nhận cảnh cho chữ

1. Cảnh tượng cho chữ (1,5)

– Cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục diễn ra trong không gian, thời gian “chưa từng có” (0,5):

+ Không gian: vào một đêm tối đặc biệt, đêm cuối cùng Huấn Cao ở trại giam tỉnh Sơn vì “ngày mai, tinh mơ, sẽ có người đến giải tù đi”, “về kinh chịu án tử hình”

– Diễn biến cảnh cho chữ:

+ Tặng thư pháp: Huấn Cao cổ đeo gông, chân vướng xiềng ung dung tô đạm nét chữ trên tấm lụa bạch trắng tinh như một người nghệ sĩ đầy bản lĩnh đang sáng tạo ra cái đẹp trong tư thế hoàn toàn tự do, tự chủ trong khi viên quản ngục và thầy thơ lại “khúm múm”, “run run”…

+ Huấn Cao khuyên quản ngục thay đổi chốn ở trước khi thưởng thức cái đẹp…

– Nhận xét: Quả là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Như vậy, cái đẹp lại được sáng tạo giữa chốn hôi hám, nhơ bẩn; thiên lương lại được tỏa sáng ở chính cái nơi mà bóng tối và cái ác đang ngự trị.

2. Cảnh cho chữ là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”

– Quan hệ, địa vị người cho chữ và người nhận chữ:

+ Người cho chữ: Huấn Cao – người nghệ sĩ tài hoa, say mê “dậm tô nét chữ” không phải là người được tự do mà là một kẻ tử tù đang trong cảnh “cổ đeo gông, chân vướng xiềng” và chỉ sáng tinh mơ ngày mai đã bị giải và kinh chịu án tử hình. Tử tù trở thành nghệ sĩ – anh hùng mang vẻ đẹp uy nghi, lẫm liệt.

+ Người nhận chữ: viên quản ngục trong tư thế “khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng”; thầy thơ lại “gầy gò, thì run run bưng chậu mực”

– Trật tự, kỉ cương trong nhà tù bị đảo ngược hoàn toàn:

+ Tù nhân trở thành người ban phát cái đẹp, răn dạy ngục quan.

+ Ngục quan thì khúm núm, vái lạy tù nhân.

+ Như vậy, giữa chốn ngục tù tàn bạo, không phải những kẻ đại diện cho quyền lực thống trị làm chủ mà là người tử tù làm chủ. Nhân cách Huấn Cao được tỏa sáng trong đêm đen của xã hội ngục tù.

– Chủ đề tác phẩm được thể hiện sâu sắc qua cảnh cho chữ:

+ Sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn, của cái thiện đối với cái ác…

+ Đó là sự tôn vinh cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người bằng một bức tranh nghệ thuật đầy ấn tượng, qua đó bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn.

Nghệ thuật:

– Sử dụng thành công thủ pháp đối lập tương phản.

– Ngôn từ vừa sắc sảo góc cạnh, vừa trang trọng, cổ kính, sống động như có hồn, có nhịp điệu riêng giàu giá trị tạo hình, giàu sức truyền cảm…

 Tạo tình huống thử thách cho nhân vật tỏa sáng tài năng và thiên lương trong sáng.

Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…); văn viết giàu cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có liên hệ so sánh trong quá trình phân tích, có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

Tổng kết 

Hoctotnguvan.vn

Bài liên quan

Cảnh thu trong bài Câu cá mùa thu được tác giả miêu tả như thế nào?

Cảnh thu trong bài Câu cá mùa thu được tác giả miêu tả như thế nào?

 Văn lớp 11: Cảnh thu trong bài Câu cá mùa thu được tác giả miêu…
Phân tích bài Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh

Phân tích bài Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh

Đề bài: Phân tích bài Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh Bài…
Phân tích bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm

Phân tích bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm

Đề bài: Phân tích bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm Bài làm  Đâu…
Cảm nhận về bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu

Cảm nhận về bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu

Đề bài: Cảm nhận về bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu Bài làm  1.…

Bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *