ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ
I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1: (SGK, Tr. 55)
+ Đối tượng và đề tài nghị luận đã được nêu rõ trong đề bài và câu mở đầu của bài văn: “Đức tính giản dị của Bác Hồ”.
+ Luận điểm chung: Sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị và đời sống bình thường của Bác.
+ Tác giả đã chứng minh đức tính giản dị của Bác trên các phương diện:
-Bữa ăn hằng ngày.
-Nhà ở.
-Việc làm.
-Lời nói, bài viết.
Câu 2: (SGK, Tr.55) Đây chỉ là một đoạn trích nên không có đủ các thành phần trong bố cục thông thường của một bài văn nghị luận. Đoạn trích chỉ gồm hai phần:
+ Mở bài: Sự nhất quán giữa cuộc đời cách mạng và cuộc sống thanh bạch, giản dị của Bác.
+ Thân bài: Tác giả chứng minh sự giản dị của Bác trong sinh hoạt, lối sống, việc làm:
-Bữa ăn thanh đạm, giản dị.
-Căn nhà sàn đơn sơ, gần gũi thiên nhiên.
-Công việc bận rộn nhưng Bác không muốn làm phiền đến người khác.
Bình luận: Đời sống vật chất giản dị, thanh bạch là sự hoà hợp tuyệt vời với đời sống tinh thần sôi nổi, phong phú của Bác.
-Giản dị trong lời nói, bài viết.
Câu 3: (SGK, Tr.55) Đoạn văn từ “Con người của Bác” đến “Nhất, Định, Thắng, Lợi!”.
-Nghệ thuật chứng minh: Tác giả đã đưa ra một hệ thống luận cứ toàn diện, các dẫn chứng đều cụ thể, xác thực và rất phong phú.
-Những chứng cứ ở đoạn văn giàu sức thuyết phục vì hệ thống luận cứ toàn diện, từ bữa ăn, nhà ở đến việc làm, cách nói, cách viết… Hơn nữa, những điều tác giả nói ra lại được bảo đảm bằng thời gian sống gần, mối quan hệ gần gũi, lâu dài của mình với Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Câu 4: Trong đoạn văn, tác giả đã phối hợp nhiều phép lập luận:
-Lật lại vấn đề: “Nhưng chớ hiểu lầm rằng…
-Giải thích: “bởi vì Người sống sôi nổi, phong phú…
-Bình luận: “Đời sống vật chất giản dị càng hoà hợp với đời sống tâm hồn phong phú, với những tư tưởng, tình cảm, những giá trị tinh thần cao đẹp nhất…
Cách phối hợp nhiều phép lập luận khác nhau như vậy giúp cho tác giả làm sáng tỏ vấn đề từ nhiều góc độ, đồng thời cũng khiến cho bài viết tăng thêm sức thuyết phục và hấp dẫn hơn.
Câu 5: Những nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của bài văn:
-Luận điểm ngắn gọn, tập trung.
-Luận cứ xác đáng, toàn diện.
-Luận chứng phong phú, cụ thể, xác thực.
Tư tưởng, giá trị của bài văn còn được thể hiện rõ ràng và sâu sắc hơn qua sự kết hợp phương pháp nghị luận chứng minh với các phương pháp, biện pháp khác như giải thích, nêu vấn đề và lật lại vấn đề. Kết hợp các phương thức biểu đạt: nghị luận, miêu tả, biểu cảm…
C. GỢI Ý TRẢ LỜI PHẦN LUYỆN TẬP
Câu 1: Một số ví dụ về tính giản dị của Bác thể hiện trong thơ văn của Người:
Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng
Cuộc đời cách mạng thật là sang.
(Tức cảnh Pác Bó)
Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vượn hót chim kêu suốt cả ngày
Khách đến thì mời ngô nếp nướng
Săn về thường chén thịt rừng quay
Non xanh nước biếc tha hồ dạo
Rượu ngọt chè ngon mặc sức say
Kháng chiến thành công ta trở lại
Trăng xưa hạc cũ với xuân này.
(Cảnh rừng Việt Bắc)
*Còn non, còn nước, còn người! Thắng giặc Mỹ, ta sẽ xây dựng hơn mười ngày nay! Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà. Nước ta sẽ có vinh dự lớn là một nước nhỏ mà đã anh dũng đánh thắng hai đế quốc to – là Pháp và Mỹ; và đã góp phần xứng đáng vào phong trào giải phóng dân tộc.
(Di chúc – 1969)
Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng chân lí ấy không bao giờ thay đổi.
(Hồ Chí Minh toàn tập)
Câu 2: (SGK, Tr.56)
-Giản dị là một đức tính, một phẩm chất cao đẹp mà mỗi người nên có.
-Giản dị, với mỗi người thường thể hiện ở lời nói, ở việc làm, thể hiện trong lối sông, trong quan hệ với người xung quanh.
-Đó là cách ứng xử cao đẹp, nói lên sự hiểu biết của bản thân mỗi chúng ta.