ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
1. Các kiểu câu đơn đã học
2. Các dấu câu đã học
1. Về các kiểu câu đơn
Có hai cách phân loại câu:
a) Phân loại câu theo mục đích nói:
– Câu trần thuật: để nêu một nhận định có thể đánh giá đúng – sai.
– Câu nghi vấn: để hỏi (ai, bao giờ, ở đâu, bằng cách nào, để làm gì…)
– Câu cầu khiến: để đề nghị, yêu cầu người nghe thực hiện hành động được nói đến trong câu (hãy, đừng, chớ, nên, không nên…)
– Câu cảm thán: để bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp (ôi, trời ơi, than ôi!…)
b) Phân loại câu theo cấu tạo:
– Câu bình thường: cấu tạo theo mô hình C – V.
– Câu đặc biệt: không cấu tạo theo mô hình C – V.
2. Về các dấu câu.
– Dấu chấm:
· Thông thường, dấu chấm được đặt ở cuối câu trần thuật; dấu chấm hỏi đặt cuối câu nghi vấn; dấu chấm than đặt ở câu cầu khiến, câu cảm thán.
· Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến; đặt các dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý hay một từ ngữ nhất định dễ biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung của từ ngữ đó.
· Dấu phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu. Cụ thể là:
o Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ;
o Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong cầu;
o Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó;
o Giữa các vế của một câu ghép,
o Giữa các vế của một câu ghép.
– Dấu chấm phẩy được dùng để:
· Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
· Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong phép liệt kê phức tạp.
– Dấu chấm lửng được dùng để:
· Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;
· Thể hiện chỗ lời nói bỏ dỡ hay ngập ngừng, ngắt quãng;
· Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
– Dấu gạch ngang có những công dụng sau:
· Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
· Đặt ở đầu câu để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
· Nối các từ nằm trong một liên danh.