Soạn bài Văn bản trang 23 SGK Ngữ văn 10. Câu 1. Văn bản là sản phẩm của hoạt động ngôn ngữ dùng trong giao tiếp, được diễn đạt bằng hình thức nói hoặc viết.
Lời giải chi tiết
KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Văn bản là sản phẩm của hoạt động ngôn ngữ dùng trong giao tiếp, được diễn đạt bằng hình thức nói hoặc viết.
2. Các đặc điểm của văn bản:
+ Có tính thống nhất về chủ đề.
+ Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc như có trình tự.
+ Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc.
+ Mỗi văn bản nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định.
3. Các loại văn bản bao gồm: văn bản theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (nhật kí thư từ), văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (thơ, truyện…) văn bản theo phong cách ngôn ngữ khoa học (bài luận, báo cáo khoa học…); văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính (đơn, biên bản…) văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận (lời kêu gọi, bình luận chính trị,…) văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí (bản tin, phóng sự…) (gồm 6 loại, dựa trên mục đích giao tiếp và phạm vi sử dụng)
4. HS biết vận dụng kiến thức trên vào việc tạo lập văn bản.
SOẠN BÀI
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM
Đọc các văn bản (1), (2), (3) (SGK trang 23, 24) và trả lòi các câu hỏi bên dưới:
Câu 1. Mỗi văn bản trên được người nói, người viết tao ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản như thế nào?
Câu 2: Mỗi văn bản trên đề cập vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản như thế nào?
Câu 3: Ở những văn bản có nhiều câu, nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn như thế nào? Đặc biệt ở văn bản 3, văn bản còn được tổ chứng theo kết cấu ba phần thế nào?
Câu 4: Về hình thức, văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào?
Câu 5: Mỗi văn bản trên được tao ra nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Câu 1 + 2:
– Các văn bản (1), (2), (3) được người đọc (người viết) tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
– Các văn bản ấy là phương tiện để tác giả trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng tình cảm… với người đọc.
Văn bản (1)
+ Dung lượng ngắn, súc tích.
+ Nội dung đề cập tới vấn đề ảnh hưởng của môi trường đến phẩm chất con người.
+ Mục đích: khuyên nhủ nhau giữ gìn phẩm chất và xây dựng môi trường sông lành mạnh.
Văn bản (2):
+ Dung lượng: ngắn
+ Nội dung: Thân phận người phụ nữ
+ Mục đích: phản ánh số phận bất hạnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Văn bản (3)
+ Dung lượng dài hơn các văn bản trên.
+ Nội dung: Kêu gọi nhân dân chống Pháp
+ Mục đích: Thuyết minh.
Câu 3:
Ở văn bản (2), mỗi cặp câu lục bát tạo thành một ý và các ý này được trình bày theo thứ tự “sự việc” (hai sự so sánh, ví von). Hai cặp câu này vừa liên kết với nhau bằng ý nghĩa, vừa liên kết với nhau bằng phép lặp từ (thân em). Ở văn bản (3), dấu hiệu về sự mạch lạc còn được nhận ra qua hình thức kết cấu 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.
– Mở bài: Gồm phần tiêu đề và câu “Hỡi đồng bào toàn quốc!“.
– Thân bài: tiếp theo đến “… thắng lợi nhất định về dân tộc ta!“.
– Kết bài: Phần còn lại.
Câu 4:
– Văn bản (3) là một văn bản chính luận được trình bày dưới dạng “lời kêu gọi”. Thế nên, nó có dấu hiệu hình thức riêng. Phần mở đầu của văn bản gồm tiêu đề và một lời hô gọi (Hỡi đồng bào toàn quốc !) để dẫn dắt người đọc vào phần nội dung, để gây sự chú ý và tạo ra sự “đồng cảm” cho cuộc giao tiếp.
– Phần kết thúc là hai khẩu hiệu (cũng là hai lời hiệu triệu) để khích lệ ý chí và lòng yêu nước của “quốc dân đồng bào”.
Câu 5:
Mục đích của việc tạo lập:
– Văn bản (1) là nhằm cung cấp cho người đọc một kinh nghiệm sống (ảnh hưởng của môi trường sống, của những người mà chúng ta thường xuyên giao tiếp đến việc hình thành nhân cách của mỗi cá nhân).
– Văn bản (2) nói lên sự thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến (họ không tự quyết định được thân phận và cuộc sống tương lai của mình mà phải chờ đợi vào sự rủi may)
– Văn bản (3) là kêu gọi toàn dân đứng lên chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.
II. CÁC LOẠI VĂN BẢN
1. Vấn để và lĩnh vực của văn bản
Trả lời:
Văn bản |
Vấn đề |
Lĩnh vực |
Từ ngữ |
Cách thức thể hiện |
1 |
Ảnh hưởng giữa môi trường và phẩm chất, nhân cách con người |
Cuộc sống thường ngày |
Thường ngày |
Khẩu ngữ |
2 |
Thân phận người con gái |
Nghệ thuật |
Nhiều hình ảnh có sức gợi cảm |
Biểu cảm |
3 |
Kháng chiến chống Pháp |
Chính trị |
Lĩnh vực chính tri |
Thuyết minh |
Câu 2: So sánh văn bản (2), (3) với một bài học thuộc môn khoa học khác (văn bản 4) và một đơn xin nghỉ hoc (5). Rút ra nhận xét.
Trả lời:
Văn bản |
Phạm vi sử dụng |
Mục đích giao tiếp |
Lớp từ ngữ riêng |
Kết câu trình bày |
1 |
Nghệ thuật |
Biểu thị tình cảm |
Nghệ thuật |
Hai phần, theo cảm xúc |
2 |
Chính trị |
Kêu gọi |
Chính tri |
Ba phần, logic |
3 |
Khoa học |
Trình bày tri thức, hướng dẫn kĩ năng |
Khoa học |
Có các phần mục rõ ràng, mạch lac |
4 |
Hànhchính |
Đề đạt nguyện vọng |
Hành chính |
Theo thể thức có sẵn |
Hoctotnguvan.vn