Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam trang 16 SGK Ngữ văn 10. Câu 2: Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào? Nêu tên gọi, định nghĩa ngắn gọn và ví dụ cho mỗi thể loại.

Lời giải chi tiết

 KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Khái niệm văn học dân gian

   Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể thể hiện nhận thức tư tưởng, tình cảm của nhân dân lao động về tự nhiên, xã hội nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống xã hội.

2. Ba dặc trưng cơ bản của văn học dân gian

a. Văn học dân gian là những sản phẩm truyền miệng (Tính truyền miệng).

b. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (Tính tập thể).

c. Văn học dân gian luôn gắn bó và phục vụ trực tiếp các sinh hoạt tinh thần của quần chúng (Tính thực hành).

3. Thể loại văn học dân gian

   Gồm 12 thể loại chính: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo. Các thể loại gắn bó với nhau trong tổng thể văn hóa dân gian.

4. Giá trị của văn học dân gian 

   Có giá trị nhiều mặt:

– Là một pho tri thức bách khoa, là những bài học giáo dục đạo đức, lối sống.

– Đặc biệt là kho lưu trữ nghệ thuật truyền thông, của dân tộc, có thế mạnh trong hội nhập quốc tế.

5. Mối quan hệ giữa văn học dân gian và văn học viết

   Có vị trí là nền tảng cho văn học viết, làm cơ sở cho sự phát triển của văn học dân tộc.

HƯỚNG DẨN TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian

Trả lời:

   Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là:

a. Tính truyền miệng

–  Đây là đặc trưng của quá trình sáng tác và lưu truyền từ người này sang người khác không bằng chữ viết mà bằng lờii qua sự nhập tâm ghi nhớ.

–  Nhân dân lao động sáng tác bằng ngôn ngữ nói, ngay từ khi chưa có chữ viết. Quá trình lưu truyền tiếp tục bổ sung bằng ngôn ngữ nói. Về sau, người ta sưu tầm và ghi chép lại, ấy là khi tác phẩm đã hoàn thành và lưu hành, thậm chí qua hàng trăm năm.

–  Tính truyền miệng còn biểu hiện trong diễn xướng dân gian (Ca hát chèo, tuồng, cải lương…) Tính truyền miệng làm nên sự phong phú, đa dạng nhiều vẻ của văn học dân gian. Tính truyền miệng làm lên nhiều bản kể gọi là dị bản.

b. Tính tập thể

–  Quá trình sáng tác lúc đầu do một cá nhân khởi xướng, nhưng được nhiều người tham gia sửa chữa, thêm bớt, cuối cùng đã trở thành sản phẩm chung, có tính tập thể.

–  Mọi người có quyền tham gia bổ sung sửa chữa sáng tác dân gian.

c. Tính thực hành

– Văn học dân gian không tồn tại đơn lẻ, trên lí thuyết, mà bao giờ cũng gắn với một loại hình hoạt động nhất định của nhân dân lao động. Ví dụ: hát ru, hò đi cấy, hát ví, hát đôi…

– Văn học dân gian gợi cảm hứng cho người trong cuộc dù ở đâu làm gì, hãy nghe người nông dân tâm sự:

   Ra đi anh đã dặn dò

   Ruộng sâu cấy trước, ruộng gò cấy sau

   Ruộng sâu cấy trước để lúa lên cao, cứng cáp, tránh được ngập lụt. Ta nhận ra đó là lời ca của người nông dân trồng lúa nước

   Hoặc:

   Lá này là lá xoan đào

   Tương tư thì gọi thế nào hỡi em?

   Là lời chàng trai nông thôn tế nhị và duyên dáng mượn hình ảnh lá xoan đào để thể hiện hình ảnh của mình.

Câu 2: Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào? Nêu tên gọi, định nghĩa ngắn gọn và ví dụ cho mỗi thể loại.

1. Truyện thần thoại

– Thần thoại là hình thức tự sự dân gian, thường kể về các vị thần xuất hiện chủ yếu ở thời công xã nguyên thủy nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên, quá trình sáng tạo văn hóa của người Việt cổ.

– Do quan niệm của người Việt cổ, mỗi hiện tượng tự nhiên là một vị thần cai quản như thần sông, thần núi, thần biển…. nhân vật trong thần thoại là thần khác hẳn những vị thần trong thần tích, thần phả.

VD: Sơn Tinh – Thủy Tinh, Thần trụ trời…

2. Sử thi dân gian

– Là những tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn lao diễn ra trong đời sống cộng đồng của nhân dân thời cổ đại.

Ví dụ: sử thi “Đẻ đất đẻ nước” của người Mường dài 8530 câu thơ tả lại sự việc trần gian từ khi hình thành vũ trụ đến khi bản Mường được ổn định.

–   Nhân vật sử thi mang cốt cách của cộng đồng (tượng trưng cho sức khỏe, niềm tin của cộng đồng). Ví dụ: Đăm Săn chiến đấu với mọi thế lực để đem bình yên cho muôn làng. Uylitxơ cùng đồng đội lênh đênh ngoài biển khơi gắn liền với thời đại người Hi Lạp cổ đại chinh phục biển cả…

3. Truyền thuyết

– Dòng tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật cụ thể theo xu hướng lí tưởng hóa. Qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân cư của một vùng.

– Nhân vật trong truyền thuyết là nửa thần, nửa người như: Sơn Tinh, Thủy Tinh (Thần vẫn mang tính người) hoặc An Dương Vương (biết cầm sừng tê bẩy tấc rẽ nước về thủy phủ). Như vậy nhân vật có liên quan tới lịch sử nhưng không phải là lịch sử.

– Xu hướng lí tưởng hóa: Nhân dân gửi vào đó những ước mơ khát vọng của mình. Khi có lũ lụt họ ước có một vị thần trị thủy. Khi có giặc họ mơ có một Thánh Gióng.  Trong hòa bình, họ mơ có một hoàng tử Lang Liêu làm ra nhiều thứ bánh ngày tết. Đó là người anh hùng sáng tạo văn hóa.

   Ví dụ: truyền thuyết Hùng Vương; An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày….

4. Cổ tích

– Dòng tự sự dân gian mà cốt truyện kể về những con người bình thường trong xã hội có phân chia đẳng cấp, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.

– Nội dung truyện cổ tích thường đề cập tới hai vấn đề cơ bản: kể về số phận bất hạnh của người nghèo khổ, phản ánh cuộc đấu tranh xã hội và ước mơ khát vọng đổi đời của nhân dân…(nhân đạo, lạc quan).

–  Nhân vật thường là em út, con riêng, thân phận mồ côi như: Sọ dừa, Tấm Cám, Thạch Sạch…

Ví dụ: Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế…

5. Truyện cười

– Truyện cười thuộc dòng tự sự dân gian rất ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. Truyện xây dựng trên cơ sở mâu thuẫn trong cuộc sống làm bật lên tiếng cười nhằm mục đích giải trí hoặc phê phán xã hội.

– Các mâu thuẫn trong truyện cười

+ Cái bình thường với không bình thường.

+ Mâu thuẫn giữa lời nói với việc làm.

+ Mâu thuẫn trong nhận thức lí tưởng.

   Từ những mâu thuẫn ấy làm bật lên tiếng cười.

   Ví dụ: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày

6. Truyện ngụ ngôn

– Truyện viết theo phương thức tự sự dân gian rất ngắn gọn, kết cấu rất chặt chẽ, nhân vật là người, bộ phận của con người, là vật (phần lớn là các con vật) biết nói, có tính cách như người. Từ đó rút ra những kinh nghiệm và triết lí sâu sắc.

– Nhân vật truyện ngụ ngôn rất rộng rãi có thể là vật, các con vật hoặc người. Truyện có thể xảy ra ở bất cứ đâu.

   Ví dụ: Treo biển, Trí khôn…

7. Tục ngữ

– Là những câu nói ngắn gọn, hàm súc, có hình ảnh, vần, nhịp đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn thường được dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của nhân dân.

8. Câu đố

   Là những bài văn vần, hoặc câu nói có vần mô tả vật đó bằng những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải thích nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp những tri thức thông thường về cuộc sống.

9. Ca dao

   Là những bài thơ trữ tình dân gian thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm thể hiện thế giới nội tâm con người.

10. Vè

Là tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần có lời thơ mộc mạc kể về những sự kiện diễn ra trong xã hội nhằm thông báo và bình luận.

11. Truyện thơ

   Là những tác phẩm dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng của xã hội bị cưỡng đoạt.

12. Chèo

– Tác phẩm sân khấu dân gian kết hợp với yếu tố trữ tình và trào lộng, ca ngợi những tấm gương đạo đức phê phán đả kích mặt trái của xã hội.

– Ngoài chèo còn có những thể loại sân khấu khác cũng thuộc về dân gian như tuồng, cải lương, múa rối.

Ví dụ: Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại.

Câu 3.  Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian

Trả lời:

1. Văn học dân gian là kho tàng tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: những tri thức về tự nhiên và xã hội, vừa mang những giá trị nhân văn của các dân tộc – là kho tri thức phong phú về đời sông của dân tộc.

2. Văn học dân gian có tác dụng giáo dục tốt, là nhân tố quan trọng trong việc hình thành tâm hồn, nhân cách con người Việt Nam. Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh những giá trị con người, yêu thương con người và đấu tranh không mệt mỏi để giải phóng con người khỏi áp bức bất công.

3. Văn học dân gian có giá trị về mặt nghệ thuật, là nơi lưu giữ và phát triển nghệ thuật truyền thống vô giá của dân tộc.

Câu 4. (Nâng cao)

So sánh những điểm giống và khác nhau giữa các thể loại văn học dân gian

12 thể loại văn học dân gian dựa trên các tiêu chí sau đây:

–   Về mặt loại văn: các thể loại trên khác nhau ở chỗ chúng là văn bản, văn xuôi hay sân khấu?

+ Văn xuôi gồm: Thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn

+ Văn vần gồm: sử thi, ca dao, tục ngữ, câu đó, vè, truyện thơ…

+ Sân khấu có chèo (và một số loại sân khấu khác)

– Trong văn xuôi dân gian, các thể loại khác nhau về thời điểm ra đời, thời kì thịnh hành và đặc trưng nội dung, nghệ thuật, cụ thể:

+ Thần thoại ra đời sớm nhất, khi con người chưa lí giải được các hiện tượng tự nhiên, nội dung chủ yếu đề cập đến đặc trưng tính cách, cuộc sống của các vị thần, nghệ thuật mang tính kì ảo, hoang đường.

+ Truyền thuyết ra đời muộn hơn, khi xã hội đã xuất hiện cuộc chiến giữa các dân tộc. Nội dung truyện đề cập chủ yếu đến sự kiện lịch sử.

+ Cổ tích ra đời trong xã hội đã phát triển, nội dung đề cập đến các vấn đề đấu tranh xã hội giữa chính – tà, thiện – ác. Về nghệ thuật, tuy còn nhiều yếu tố hoang đường nhưng đó chỉ là nhân tố phù trợ cho nhân vật chính diện.

+ Truyện cười  ra đời trong xã hội phát triển, các mối quan hệ xã hội đã bộc lộ mặt trái mâu thuẫn đáng cưới hoặc để rút ra kinh nghiệm.

– Trong văn học dân gian, các thể loại khác nhau về đặc điểm nội dung và nghệ thuật.

+ Sử thi có cốt truyện gần giống với truyền thuyết nhưng được làm bằng thơ.

+ Ca dao thường là phần lời của các bài hát dân ca đã lược bỏ đi phần nhạc. Nội dung đề cập đến mọi nơi của cuộc sông xã hội, trong đó chủ yếu là đời sống tình cảm của nhân dân lao động…

+ Truyện thơ có thể coi như những truyện cổ tích bằng thơ hoặc những bài ca dao dài bộc lộ tình cảm qua một cốt truyện. Chẳng hạn truyện thơ Tiễn dặn người yêu của dân tộc Thái.

+ Tục ngữ là những câu nói có vần, dùng để đúc kết kinh nghiệm quan sát, kinh nghiệm ứng xử cuộc sông… về nghệ thuật, tục ngữ có đặc trưng là khái quát hóa cao độ.

+ Vè là những câu hỏi có vần, ghép lại với nhau theo hình thức riêng (thường là loại ba, bồi chữ), nhưng nội dung rất cụ thể, rõ ràng, không hàm ý, gợi ý như thơ. Nội dung thường phê phán, chế giễu một loại thói hư tật xấu nào đấy hay quảng cáo tuyên truyền cho một chủ trương, chính sách…

Hoctotnguvan.vn

Bài liên quan

Phân tích bài thơ Tỏ Lòng của Phạm Ngũ Lão

Phân tích bài thơ Tỏ Lòng của Phạm Ngũ Lão

Đề bài: Phân tích bài thơ Tỏ Lòng (thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão Bài…
Phân tích bài Ca dao hài hước

Phân tích bài Ca dao hài hước

Đề bài: Phân tích bài Ca dao hài hước. Bài làm   I– NHỮNG KIẾN…
Phân tích tác phẩm Uy-lít-xơ trở về (Trích Ô-đi-xê – sử thi Hi Lạp)

Phân tích tác phẩm Uy-lít-xơ trở về (Trích Ô-đi-xê – sử thi Hi Lạp)

Đề bài: Phân tích tác phẩm Uy-lít-xơ trở về (Trích Ô-đi-xê – sử thi Hi Lạp)…
Soạn văn lớp 10 HK 1 & 2

Soạn văn lớp 10 HK 1 & 2

Học Tốt Ngữ Văn 10 tổng hợp bộ bài soạn văn học kì 1 và…

Bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *