Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 12
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 12.
I- Bài tập về đọc hiểu
Chuyện về hai hạt lúa
Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt,đều to khỏe và chắc mẩy.
Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì, nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, dù hạt lúa thứ hai bị nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới.
( Theo báo Điện tử )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Vì sao lúa thứ nhất không muốn được đem gieo xuống đất mà lại “chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó”?
a- Vì hạt lúa nghĩ ở đó có đủ nước và chất dinh dưỡng nuôi sống
b- Vì hạt lúa nghĩ rằng đó là nơi trú ngụ an toàn, điều kiện sống tốt
c- Vì hạt lúa sợ gặp nguy hiểm, sợ thân mình bị tan nát trong đất
2. Tại sao hạt lúa thứ hai lại ngày đêm mong muốn được gieo xuống đất?
a- Vì hạt lúa thấy sung sướng khi bắt đầu cuộc đời mới
b- Vì hạt lúa thấy thích thú khi được thay đổi chỗ ở mới
c- Vì hạt lúa nghĩ rằng ở trong lòng đất sẽ được an toàn
3. Dòng nào dưới đây nêu đúng kết cục của hai hạt lúa?
a- Hạt thứ nhất nằm lâu ở góc nhà, bị chuột ăn mất ; hạt thứ hai bị tan biến vào đất, không còn gì.
b- Hạt thứ nhất héo khô, chết dần vì thiếu nước, ánh sáng ; hạt thứ hai thành cây lúa óng vàng, trĩu hạt.
c- Hạt thứ nhất trở thành cây lúa xanh tốt, khỏe mạnh ; hạt thứ hai chết dần vì hạn hán, thiếu nước.
(4). Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì?
a- Can đảm, dám đương đầu với khó khăn thử thách thì sẽ thành công
b- Đối mặt với khó khăn, thử thách thì cuộc sống không thể bình yên.
c- Biết tránh khó khăn, thử thách thì cuộc sống sẽ luôn luôn bình yên.
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn:
1. Điền vào chỗ trống:
a) tr hoặc ch
(1)….iều….iều, bọn….ẻ….ăn….âu…úng tôi rủ nhau…ơi…..uyền,….ơi….ong …óng, ….ơi….ận giả….ên….iền đê.
(2) Chúng tôi phải đăng kí tạm….ú tại….ụ sở ủy ban với vị phó….ủ tịch vì đồng ….í công an phụ….ách hộ khẩu bận đi họp.
b) Tiếng có vần ươn hoặc ương
(1) Cá không ăn muối cá………
Con cãi cha mẹ trăm…….con hư.
(2) Lưỡi không….nhiều…….lắt léo.
(3)……………..người như thể …….thân.
2. a) Gạch dưới các câu tục ngữ nói về ý chí, nghị lực của con người:
(1) Thắng không kiêu, bại không nản
(2) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
(3) Thua keo này, bày keo khác
(4) Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.
(5) Có công mài sắt, có ngày nên kim.
b) Điền từ có tiếng chí vào chỗ trống trong những câu sau:
(1) Ý kiến của bạn Tuấn quả là…………
(2) Lan là người bạn………của tôi
(3) Nữ Oa……….vá trời.
3. Viết vào chỗ trống 1 ví dụ về cách thể hiện mức độ khác nhau của mỗi đặc điểm cho trước ( xanh, chậm )
4.
a) Viết kết bài mở rộng cho truyện “Chuyện về hai hạt lúa” bằng cách nói lên suy nghĩ của em về câu chuyện:
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
b) Lập dàn ý cho bài văn kể chuyện em đã nghe hoặc đã đọc nói về một người có tấm lòng nhân hậu hoặc có ước mơ cao đẹp.
Chú ý: Em tự lập dàn ý vào vở để chuẩn bị cho bài kiểm tra về văn kể chuyện ở tuần 12.
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
Theo hoctotnguvan.vn