Soạn bài Về luận lí xã hội ở nước ta siêu ngắn nhất SGK Ngữ văn 11 tập 2, giúp tiết kiệm thời gian soạn bài
Lời giải chi tiết
Câu 1: Bố cục của đoạn trích gồm ba phần (SGK đã đánh số, phân đoạn):
– Đoạn 1: Khẳng định thực trạng chưa có luân lí xã hội hay ý niệm về luân lí xã hội ở nước ta.
– Đoạn 2: Bàn luận về luân lí xã hội trên cơ sở đối sánh giữa xã hội ở châu Âu và ở nước ta.
– Đoạn 3: Phương hướng đem lại luân lí xã hội cho nước nhà (xây dựng đoàn thể, truyền bá chủ nghĩa xã hội).
→ Ba phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và đều tập trung làm sáng rõ vấn đề luân lí xã hội ở nước ta. Trong đó, phần 1 có vai trò đặt vấn đề, phần 2 giải quyết vấn đề và phần 3 đưa ra giải pháp.
→ Tư tưởng chủ đề của đoạn trích: cần gây dựng đoàn thể, luân lí xã hội để truyền bá chủ nghĩa xã hội, đó là con đường cứu nước.
Câu 2: Để tránh sự hiểu lầm của người nghe về khái niệm luân lí xã hội, tác giả vào vấn đề một cách trực tiếp, thẳng thắn:
+ Thẳng thắn nêu lên thực trạng: nước ta chưa có luân lí xã hội (Xã hội luân lí thật… dốt nát hơn nhiều).
+ Ngăn chặn cách hiểu giản đơn: Một tiếng bạn bè… không cần cắt nghĩa làm gì.
+ Phủ nhận nội dung dễ nhầm lẫn với vấn đề: ghi nhận trong sách Nho có câu Sửa nhà trị nước rồi mới yên thiên hạ nhưng khẳng định “chủ ý bình thiên hạ đã mất từ lâu”.
→ Cách vào đề ngắn gọn, hiệu quả, sắc sảo, phù hợp với đối tượng nghe diễn thuyết.
Câu 3: Đoạn 1 và 2 trong phần 2, tác giả so sánh:
Tiêu chí so sánh |
“Bên châu Âu”, “bên Pháp” |
“Bên ta” |
Về ý thức nghĩa vụ giữa người với người |
Ý thức về nghĩa vụ giữa người với người rất thịnh hành: Ai bị người quyền thế hay chính phủ đè nén quyền lợi riêng thì họ đấu tranh cho được công bình mới nghe. |
Điểm nhiên như kẻ ngủ chẳng biết gì: + Không hiểu nghĩa vụ loài người ăn ở với loài người. + Không biêt nghĩa vụ mỗi người ở trong nước. |
Về tổ chức đoàn thể |
+ Có đoàn thể, công đức. + Hiểu rằng để kẻ quyền lực đè nén người khác thì sau cũng sẽ đè nén đến mình. |
+ Không có đoàn thể. + Phải ai tai nấy, ai chết mặc ai, gặp người tai nạn hay chuyện bất bình đều thờ ơ. |
Câu 4:
– Nguyên nhân của tình trạng “dân không biết đoàn thể, không trọng công ích”: bọn vua quan ham quyền tước, vinh hoa nên tìm cách thiết pháp luật, phá tan tành đoàn thể của quốc dân.
– Tác giả đả kích chế độ vua quan chuyên chế:
+ Bọn vua quan ích kỉ, tham lam, chỉ vun vén cho quyền lợi, chức vị của mình.
+ Thái độ bàng quan, không thương dân chúng đói khổ mà còn lợi dụng dân ngu để ngôi vua càng lâu dài, bọn quan lại càng phú quý.
+ Thói chạy theo quyền tước, mua quan bán chức, vun vén cá nhân trở thành xu thế.
+ Trước sự lộng quyền, nhũng nhiễu của bọn vua quan: không ai phẩm bình, không ai chê bai, không ai khen chê, không ai khinh bỉ.
→ Phan Châu Trinh bày tỏ thái độ khinh bỉ, căm ghét đối với bọn vua quan và nỗi đau xót trước sự ngu dốt, khốn khổ của đông đảo dân chúng.
Câu 5: Đoạn trích kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố biểu cảm và yếu tố nghị luận.
– Yếu tố biểu cảm:
+ Cảm xúc mãnh liệt, tấm lòng yêu nước thương dân nhiệt thành.
+ Lời văn tâm huyết, thể hiện tấm lòng lo nghĩ thiết tha cho đồng bào và đất nước.
– Yếu tố nghị luận:
+ Hệ thống lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) mạch lạc, chặt chẽ, thuyết phục.
+ Quan điểm của tác giả rõ ràng, tiến bộ, mang tính thời sự lúc đương thời.
+ Giọng điệu uyển chuyển, phong phú, linh hoạt: khi đanh thép hùng hồn, khi đau xót chua chát, khi lại châm biếm, đả kích.
→ Sự kết hợp của hai yếu tố trên giúp đoạn trích tác động sâu sắc và mạnh mẽ đến cả lí trí và tình cảm của người nghe/người đọc.
Hoctotnguvan.vn