Soạn bài chơi chữ
I.Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi
1.Thế nào là chơi chữ
Câu 1. Nhận xét về nghĩa của từ lợi trong bài ca dao.
-Từ lợi thứ nhất (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, lợi lộc.
-Từ lợi thứ hai + ba (lợi thì có lợi) có nghĩa là : phần thịt bao quanh chân răng = > (răng lợi)
Câu 2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao dựa vào hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ.
Câu 3. Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng tạo ra sự hài hước dí dỏm.
2.Các lối chơi chữ.
Câu 1.
Sánh với Na Va ’’ranh tướng’’ Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.
(Tú Mỡ)
Lối chơi chư của hai câu thơ trên là sử dụng lối nói trạn âm (gần âm) : ranh tướng gần với danh tướng nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Danh tướng và vị tướng giỏi được lưu danh ; còn ranh tướng là kẻ ranh ma – ý mỉa mai – chế giễu.
Câu 2.
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
Lối chơi chữ của câu thơ trên là dùng cách điệp âm, hai câu thơ điệp âm m tới 14 lần = > Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.
Câu 3.
Con ’’cá đối’’ bỏ trong ’’cối đá’’,
Con ’’mèo cái’’ nằm trên ’’mái kèo’’
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
Lối chơi chữ của câu ca dao trên là dùng lối nói lái :
-Cá đối nói lái thành cối đá
-Mèo cái nói lái thành mái kèo
Nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.
Câu 4.
-Lối chơi chữ của đọa thơ trên là dùng từ ngữ đồng âm :
+ Sầu riêng – danh từ – chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ
+ Sầu riêng – tính từ – chỉ sự phiền muộn riêng từ của con người.
II.Luyện tập
Câu 1.
-Ở bài thơ trên tác giả Lê Quý Đôn đã sử dụng hai lối chơi chữ cùng một lúc :
+ Lối chơi chữ thứ nhất dùng từ gần nghĩa :
Tất cả các từ ngữ : liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có ý nghĩa chỉ các loại rắn.
-Lối chơi chữ thứ hai dùng từ ngữ đồng âm.
Từ ngữ | Nghĩa 1 | Từ loại | Nghĩa 2 | Từ loại |
Liu điu | Tên một loài rắn nhỏ | Danh từ | Tính chất nhẹ, chậm yếu.
VD : gió thổi liu điu |
Tính từ |
Rắn | Chỉ chung các loại rắn | Danh từ | Chỉ tính chất cứng, khó tiếp thu.
VD : cứng cổ, cứng đầu |
Tính từ |
Hổ lửa | Tên một loài rắn | Danh từ | Hổ : tự cảm thấy mình xấu kém cỏi.
VD : hổ lòng, xấu hổi với lửa. |
Tính từ
Danh từ |
Mai gầm | Tên một loài rắn | Danh từ | Mai : chỉ thời gian.
Gầm : tiếng hét thể hiện sự bực bội. |
Tính từ
Danh từ |
Ráo | Tên một loại rắn | Danh từ | Ráo : khô, không bị ngập nước, hoặc lấy hết nước ; ráo mép : chỉ người nói nhiều tới khô cả nước. | Tính từ |
Lằn | Tên một loại rắn | Danh từ | Vật dài in hoặc nổi trên bề mặt của một vật khác do tác động nào đó. | Danh từ |
Trâu Lỗ | Tên một loài rắn | Danh từ | Quê hương của Khổng Tử | Danh từ |
Hổ mang | Tên một loài rắn | Danh từ | Hổ : thẹn tự cả thấy mình xấu hổ kém cỏi.
VH : xấu chàng hổ ai mang : lúc nào cũng cùng theo với mình mà di chuyển. VD : mang giỏ |
Tính từ |
Câu 2.
-Trời mưa đất thịt trơn tru như mỡ, dò đến hành nem chả muốn ăn.
+ Những tiếng chỉ sự vật gần gũi : thịt, mỡ, dò, nem, chả = > thức ăn làm bằng chất liệt thịt.
+ Cách nói này là dùng lối nói chơi chữ.
+ Thể hiện sự đánh tráo khái niệm dí dỏm.
-Bà đồ nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
+ Những từ ngữ chỉ sự vật gần gũi : nứa, tre, trúc, hóp = > thuộc nhóm từ chỉ cây cối thuộc họ tre.
+ Chắc chắn ở câu này dùng lối chơi chữ.
+ Mục đích tạo ra sự dí dỏm, hài hước.
Câu 3.
a.Cách chơi chữ trong bài thơ này rất giống với cách chơi chữ trong bài thơ của Lê Quý Đôn : sử dụng từ đồng âm và từ gần nghĩa : cóc, bén, (nhái bén), nòng nọc, chuộc (chẫu chuộc), chàng (chẫu chàng) đều là họ hàng của cóc, ếch, nhái.
b.Cách chơi chữ dùng từ gần âm : tài – tai.
c.Cách chơi chữ dùng từ đồng âm.
d.Cách chơi chữ dùng lối nói lái : cò lửa – > cửa lò.
Câu 4.
-Lối chơi chữ : sử dụng từ đồng âm – Đồng âm giữa từ thuần Việt và từ Hán Việt.
-Phân tích.
Từ thuần Việt | Từ Hán Việt |
Cam (trái cam) | Cam (ngọt) |
Khổ (khổ đau) | Khổ (đắng) |
Tận (hết) | |
Lai (đến) |
Xuất phát từ :
Thành ngữ : khổ tận cam lai
Nghĩa là : hết khổ đến sướng.