Quan Âm Thị Kính

Soạn bài Quan Âm Thị Kính siêu ngắn nhất trang 111 SGK ngữ văn 7 tập 2 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài

Câu 1 -> 2

Bố cục: 3 phần

– Phần 1 (Từ đầu … đến thấy sự bất thường): Hạnh phúc gia đình.

– Phần 2 (Tiếp … đến Đi! Đi vào đi): Nỗi oan giết chồng.

– Phần 3 (Còn lại): Thị Kính quyết đi tu.

Nội dung chính: Vở chèo Quan Âm Thị Kính nói chung và trích đoạn Nỗi oan hại chồng nói riêng là vở diễn và trích đoạn chèo rất tiêu biểu của sân khấu chèo truyền thống. Vở chèo và trích đoạn này thể hiện được những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ, những đối lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong xã hội phong kiến.

Trả lời câu 1 (trang 120, sgk Ngữ văn 7, tập 2):

Tóm tắt:

     Thị Kính là người con gái nết na, xinh đẹp nhà Mãng Ông được gả cho Thiện Sĩ, học trò dòng dõi thi thư. Trong một đêm Thị Kính đang vá áo, nhìn chồng ngủ thấy sợi râu mọc ngược, sẵn con dao nàng định xén đi thì Thiện Sĩ tỉnh giấc gạt tay vợ và la toáng lên. Mẹ chồng vào nghe lời kể nghi oan cho Thị Kính âm mưu giết chồng thì mắng chửi và đuổi Thị Kính về nhà bố mẹ đẻ. Thị Kính giả nam, xin vào chùa tu được đặt là Kính Tâm.

     Bấy giờ trong làng có cô Thị Mầu nổi tiếng lẳng lơ dụ dỗ Kính Tâm không được thì dan díu với anh điền trong nhà. Thị Mầu mang thai, bị làng bắt phạt nên khai liều là của Kính Tâm. Thị Mầu sinh con mang tới chùa đổ vạ, Thị Kính suốt 3 năm trời ròng rã xin sữa nuôi con, cuối cùng thân tàn lực kiệt, viết thư để lại cho cha mẹ rồi chết đi. Cuối cùng mọi người mới biết Kính Tâm là nữ, bèn lập đàn giải oan cho nàng. Nàng hóa thành Phật bà Quan âm Thị Kính.

 

Trả lời câu 2 (trang 120, sgk Ngữ văn 7, tập 2):

Đọc kĩ trích đoạn và chú thích.

Câu 3 -> 4

Trả lời câu 3 (trang 120, sgk Ngữ văn 7, tập 2):

– Đoạn trích Nỗi oan hại chồng có năm nhân vật: Thiện Sĩ, Thị Kính, Sùng ông, Sùng bà, Mãng ông.

– Hai nhân vật chính thể hiện xung đột kịch là: Sùng bà và Thị Kính.

– Sùng bà thuộc loại nhân vật “mụ ác”, đại diện cho tầng lớp địa chủ phong kiến; Thị Kính thuộc loại nhân vật “nữ chính”, đại diện cho phụ nữ lao động, người dân thường.

 

Trả lời câu 4 (trang 120, sgk Ngữ văn 7, tập 2):

– Khung cảnh ở phần đầu đoạn trích là cảnh sinh hoạt gia đình ấm cúng.

– Qua lời nói và cử chỉ của Thị Kính, ta thấy Thị Kính rất ân cần, dịu dàng, hết lòng yêu thương chồng và tình cảm đối với chồng rất chân thật, tự nhiên.

 

Câu 5 -> 6

Trả lời câu 5 (trang 120, sgk Ngữ văn 7, tập 2):

– Hành động Sùng bà tàn nhẫn, thô bạo: “dúi đầu Thị Kính xuống”, “bắt Thị Kính ngửa mặt lên”, “không cho Thị Kính phân bua”, “dúi tay đẩy Thị Kính khuỵu xuống”.

–  Ngôn ngữ của Sùng bà toàn những lời đay nghiến, mắng nhiếc, xỉ vả. Trong lời mắng chửi luôn mang nặng tư tưởng khác biệt giai cấp, môn đăng hộ đối.

+ Giống nhà bà đây giống phượng giống công – Tuồng bay mèo mả gà đồng.

+ Nhà bà đây cao môn lệnh tộc – Mày là con nhà cua ốc.

+ Trứng rồng lại nở ra rồng – Liu điu lại nở ra dòng liu điu.


Trả lời câu 6 (trang 120, sgk Ngữ văn 7, tập 2):

– Trong đoạn trích có 5 lần Thị Kính kêu oan.

– Bốn lần kêu oan hướng về chồng và mẹ chồng nhưng không nhận được sự cảm thông.

– Lần kêu oan thứ năm: kêu oan với cha mẹ ruột thì tiếng oan mới nhận được cảm thông, tuy rằng đó là lời thở than đau khổ và bất lực.

Câu 7 -> 8

Trả lời câu 7 (trang 120, sgk Ngữ văn 7, tập 2):

– Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà, Sùng ông và Sùng bà còn làm một điều tàn ác là: dựng lên một vở kịch lừa Mãng ông sang ăn cữ cháu, thực ra bắt ông sang nhận con về, làm cho cha con Mãng ông nhục nhã. Hơn thế, còn thể hiện bằng những hành động vũ phu với cha con họ.

– Xung đột kịch cao nhất ở cảnh Mãng ông bị giúi ngã. Vì với xung đột này, Thị Kính bị đẩy lên tột cùng nỗi đau: oan ức, tan vỡ gia đình mà còn liên lụy đến cha.

 

Trả lời câu 8 (trang 120, sgk Ngữ văn 7, tập 2):

– Tâm trạng Thị Kính trước khi rời khỏi nhà Sùng bà:

+ Lưu luyến, đau khổ khi phải xa chồng, khi chịu oan ức.

+ Ngậm ngùi xót xa cho duyên phận hẩm hiu, số phận bất hạnh của mình.

– Việc Thị Kính quyết tâm “trá hình nam tử bước đi tu hành” có ý nghĩa như một con đường giải thoát:

+ Tích cực: phải tiếp tục sống ở đời mới mong tỏ rõ người đoạn chính.

+ Tiêu cực: cho rằng mình khổ do số kiếp nên tìm đến cửa Phật. Đó chỉ là hành động cam chịu chứ không phải đấu tranh.

Hoctotnguvan.vn

Bài liên quan

Bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *