Tóm tắt sự nghiệp văn học của nhà văn Nam Cao
Hướng dẫn
Tóm tắt sự nghiệp văn học của nhà văn Nam Cao
Nam Cao được nhắc đến với tài năng viết truyện và tái hiện những câu chuyện rất chân thực. Sinh năm 1917 mất năm 1951 tên thật là Trần Hữu Tri – là nhà văn có vị trí hàng đầu trong nền văn học Việt Nam thế kỷ XX. Dẫu ông ra đi từ độ văn chương đang độ chín nhưng những tác phẩm ông để lại như những vật báu của thế hệ sau. Ông là một trong những đại diện xuất sắc nhất của trào lưu văn học hiện thực phê phán trước 1945, và cũng là một trong những cây bút tiêu biểu nhất của chặng đầu nền văn học mới sau Cách mạng.Những tác phẩm ông để lại thực sự để lại dấu ấn trong độc giả.
Trước cách mạng, Nam Cao tập trung vào hai đề tài lớn,đó là cuộc sống của tri thức nghèo và cuộc sống của người nông dân. Quả thật những sáng tác của ông là những món ăn tinh thần mà ai cũng muốn chạm vào. Dù ngân ngấn nước mắt khi đọc nhưng người ta cũng không thể dừng lại được.
Với đề tài viết về trí thức tiểu tư sản nghèo, đáng chú ý nhất là các truyện ngắn: Những truyện không muốn viết, Trăng sáng, Đời thừa, Cười, Nước mắt, Mua nhà… và tiểu thuyết sống mòn. Những tác phẩm này là những thiên truyện để đời. Trong khi miêu tả hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của những nhà văn nghèo, những ông “giáo khổ trường tư”, học sinh thất nghiệp… Đặc biệt là trong tác phẩm đời thừa,Nam Cao đã làm nổi bật tấn bi kịch tinh thần của họ. Và những con người có ý thức sâu sắc về sự sống, sống có hoài bão, phát triển nhân cách nhưng cứ bị gánh nặng cơm áo làm cho “chết mòn” về tâm hồn.
Bên cạnh đó đề tài nông dân là một trong những đề tài tiêu biểu, đáng chú ý nhất là các truyện: Chí Phèo, Trẻ con không được ăn thịt chó, Mua danh, Tư cách mõ, Điếu văn, Một bữa no, Lão Hạc, Một đám cưới, Dì Hảo, Nửa đêm… Người nông dân ở những truyện này soi vào tình cảnh lưu manh hóa, nhà văn kết án sâu sắc cái xã hội tàn bạo đã hủy diệt cả nhân tính của những con người vốn có bản tính lương thiện đó.
Đặc biệt, Nam Cao sau Cách mạng tháng Tám, Nam Cao sáng tác để phục vụ công cuộc kháng chiến.có những tác phẩm tiêu biểu như Truyện ngắn Đôi mắt (1948), Nhật kí ở rừng (1948) và tập bút kí Chuyện biên giới (1950) của ông thuộc vào những sáng tác đặc sắc nhất của nền văn học mới sau Cách mạng còn rất non trẻ khi đó. Độ chín của những tác phẩm này vượt ra ngòi bút của một chiến sĩ trẻ.
Qua những tác phẩm mà Nam Cao để lại cho ta thấy ông là cây bút có cái gốc nhân đạo rất sâu,ông chính là một tài năng độc đáo bậc thầy, Nam Cao xứng đáng được coi là một nhà văn lớn. Các tác phẩm Chí Phèo và nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết của ông thuộc vào những sáng tác đặc sắc nhất của văn xuôi Việt Nam. Nhiều truyện được dựng thành phim sau này.
Tóm lại,mặc dù thời gian sáng tác và bén duyên với văn chương của Nam Cao rất ngắn nhưng những gì Nam Cao để lại cho thế hệ sau quả là một vật báu.tài năng viết truyên, tạo tình huống, tinh thần nhân đạo và tính hiện thực được hiện rõ trong những sáng tác của ông.