Tuyển chọn đề thi Ngữ Văn kì thi THPT – Đề thi số 2
Hướng dẫn
Tuyển chọn đề thi THPT Ngữ Văn (Đề 2)
A. ĐỀ THI
I. ĐỌC HIẾU (3 ĐIẾM)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
… Nói tới sách là nói tôi trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích luỹ truyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, vê những đất nước và những dân tộc xa xôi.
Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những quy luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hoá, những truyền thống, những khát vọng.
Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết vẽ đời sổng bên trong tâm hồn của con người, qua các thời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong cộng đổng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự.
Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận xét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt.
(Bàn về việc đọc sách, Nguồn: Internet)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử đụng trong trích đoạn trên.
Câu 2. Đoạn trích tập trung vào vấn đề chủ yếu nào?
Câu 3. Vì sao tác giả bài viết lại cho rằng: “Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình”?
Câu 4. Thông điệp nào từ đoạn văn có ý nghĩa quan trọng nhất với anh/chị?
II. LÀM VĂN (7 ĐIỂM)
Câu 1. (2 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói của M.Gorki được trích dẫn ở đoạn văn bản phẩn Đọc hiểu: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”.
Câu 2. (5 điểm)
Từ cảm nhận về đoạn thơ sau đây, anh/chị hãy chỉ ra nét đặc sắc nổi bật trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu đốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi đầu không bước nữa Gục lên súng mủ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. |
(Phù lưu Chanh, 12 – 1948)
B. HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3 ĐIẾM)
Câu 1. Phương thức nghị luận. (0,5 điểm)
Câu 2. Đoạn văn tập trung bàn về tác dụng của sách và việc đọc sách. (1 điểm)
– Nêu đủ 2 ý trên. (1 điểm)
– Nêu được 1 ý. (0,5 điểm)
– Trả lời sai hoặc không trả lời. (0 điểm)
Câu 3. Tác giả cho rằng: “Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình”, vì:
– Sách giúp con người tự nhận thức về mình: hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này.
– Sách giúp con người nhận thức về cuộc sống con người: Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người, phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự.
– Nêu đủ 2 ý trên. (1 điểm)
– Nêu được 1 ý. (0,5 điểm)
– Trả lời sai hoặc không trả lời. (0 điểm)
Câu 4. Nêu một thông điệp quan trọng từ văn bản (0,5 điểm)
Có thể chọn một trong những câu quan trọng trong đoạn như:
– Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng.
– “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”.
– “Mỗi chúng ta hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiệu càng tốt”.
– Chọn được một thông điệp hợp lí và diễn đạt gọn, trong sáng. (0,5 điểm)
– Chọn được nhưng diễn đạt chưa thật trong sáng. (0,25 điểm)
– Câu trả lời không rõ ràng, không thuyết phục hoặc không trả lời. (0 điểm)
II. LÀM VĂN (7 ĐIẾM)
Câu 1.(2 điểm)
Yêu cầu vê kĩ năng (0,5 điểm)
– Biết cách viết một đoạn văn trong bài nghị luận xã hội.
– Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
– Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
– Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cán làm nổi bật các ý sau đây:
– Nêu rõ quan điểm, bày tỏ sự đồng tình: (0,5 điểm)
– Bàn luận tập trung làm rõ: (1 điểm)
+ Sách là nguồn kiến thức.
+ Kiến thức là nguồn sống của con người (dẫn chứng).
+ Cẩn phải tạo thói quen đọc sách. Phê phán một số người không chịu đọc sách, hoặc chưa biết cách đọc sách.
Câu 2. (5 điểm)
Yêu cầu chung:
Biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể:
– Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm)
Trình bày đẩy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn để.
+ Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề.
+ Kết bài khái quát được vấn để và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
– Xác định đúng vấn để cần nghị luận (0,5 điểm)
Đoạn thơ tái hiện khung cảnh núi rừng miền Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội và nên thơ cùng những chặng đường hành quân đầy gian khó của đoàn binh Tây Tiến.
– Triển khai mạch bài hợp lí, lập luận thuyết phục (3 điểm)
Bài làm có thể trình bày theo định hướng sau:
a) Mở bài:
Giới thiệu tác giả, bài thơ và đoạn thơ cần tìm hiểu.
b) Thân bài
Ý 1: Phân tích đoạn thơ (2 điểm)
– Hai câu đầu: Khơi gợi cảm xúc “nhớ chơi vơi” để trở về với những hoài niệm.
– Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội và nên thơ.
– Hình ảnh đoàn binh trên những chặng đường gian khó, đầy thử thách và hi sinh.
Ý 2: Chỉ ra được nét đặc sắc nổi bật trong bài thơ (1 điểm)
– Cảm hứng lãng mạn: Thể hiện trực tiếp nỗi nhớ da diết, cồn cào khôn nguôi; tô đậm vẻ dữ dội, hoang sơ của núi rừng; sự trẻ trung, lãng mạn của người lính; bút pháp tương phản, đối lập.
– Tinh thần bi tráng: Nói nhiều tới gian khổ và hi sinh; nhưng cách nói hóm hỉnh, ngang tàng, ngạo nghễ; giảm đi ấn tượng nặng nể, bi thảm; làm nổi bật tinh thần quả cảm vượt mọi thử thách của đoàn quân.
c) Kết bài:
Đánh giá khái quát về thành công của đoạn thơ.
– Sáng tạo (0,5 điểm)
+ Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. (0,5 điểm)
+ Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. (0,25 điểm)
+ Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. (0 điểm)
– Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
+ Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,5 điểm)
+ Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,25 điểm)
+ Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. (0 điểm)
Xem thêm Tuyển chọn đề thi Ngữ Văn kì thi THPT – Đề số 1 tại đây